Biển Số Xe Màu Đỏ Là J

Biển Số Xe Màu Đỏ Là J

Biển số xe màu vàng xuất hiện từ khi thông tư số 58 ra đời. Tuy nhiên, trước đó đã có quy định một loại biển số xe nền vàng, chữ đỏ, dành cho xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hay khu kinh tế cửa khẩu quốc tế dựa theo quy định của Chính phủ đưa ra.

Biển số xe màu vàng xuất hiện từ khi thông tư số 58 ra đời. Tuy nhiên, trước đó đã có quy định một loại biển số xe nền vàng, chữ đỏ, dành cho xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hay khu kinh tế cửa khẩu quốc tế dựa theo quy định của Chính phủ đưa ra.

Không đổi biển số xe màu vàng có bị phạt không?

Hiện nay các xe ô tô không thực hiện đúng quy định về biển số sẽ bị xử phạt theo điểm đ khoản 7 Điều 30 dựa trên Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Cụ thể sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 - 8.000.000 đồng đối với các tổ chức.

Biển số vàng được quy định nhằm phân biệt đối với các xe chuyên dùng trong kinh doanh dịch vụ vận chuyển như xe khách, xe tải, taxi…

Xe ô tô hoạt động kinh doanh phải làm thủ tục đổi biển số vàng

Ngoài ra, xe taxi công nghệ hoạt động có thời hạn ngắn cũng sẽ phải đổi biển số sang màu vàng theo quy định của pháp luật. Khi hết thời hạn, xe không còn hoạt động kinh doanh vận tải nữa thì chủ xe có thể tới các địa điểm đăng ký xe để làm thủ tục đổi lại biển số màu trắng như ban đầu.

Cảnh sát giao thông có được dừng xe biển số vàng không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA, Cảnh sát giao thông có quyền được dừng các xe biển số vàng tham gia giao thông đường bộ để kiểm soát mà không phụ thuộc vào màu của biển số nếu thuộc các trường hợp dưới đây:

- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành.

- Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp.

- Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Lệ phí làm thủ tục đổi biển số vàng

Theo điều 5 thông tư 229/2016 của Bộ Tài Chính quy định về mức phí cấp đổi giấy đăng ký kèm biển số là:

Xe biển số vàng có được quyền ưu tiên không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

Như vậy, các xe biển số vàng sẽ không được quyền ưu tiên tham gia giao thông khi lưu thông trên đường.

Các bước làm thủ tục đổi biển số vàng

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ cần thiết

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng cảnh sát giao thông

Bước 3: Xuất trình giấy tờ cá nhân và điền vào tờ khai theo mẫu

Bước 5: Trả biển ngay khi hồ sơ đăng ký xe hợp lệ

Xe taxi công nghệ cũng cần phải đổi biển số vàng

Đối với những trường hợp không tuân thủ đúng pháp luật đổi biển số xe ô tô như trên hoặc dùng xe thực hiện hoạt động kinh doanh mà không đăng ký sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Phòng cảnh sát giao thông)  là nơi tiếp nhận thủ tục đổi biển số vàng và tiến hành cấp lại biển số cho xe ô tô (Theo khoản 4 điều 3 Thông tư 58/2020 của Bộ Tài Chính)

Xe biển số vàng là gì? Khác gì với biển số xe trắng?

Biển số màu vàng được quy định nhằm phân biệt đối với những xe chuyên dùng để kinh doanh dịch vụ vận chuyển như xe khách, xe tải, taxi…

Biển số xe màu vàng xuất hiện sau khi thông tư số 58 ra đời. Tuy nhiên, trước đó đã có quy định một loại biển số xe nền vàng, chữ đỏ, dùng đối với xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hay khu kinh tế cửa khẩu quốc tế tuỳ theo quy định của Pháp luật đề ra.

Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về việc các loại xe kinh doanh vận tải (taxi, xe khách, xe tải, ô tô công nghệ. ..) bắt buộc phải gắn biển số xe có nền màu vàng.

Không đổi biển số xe màu vàng có bị phạt không?

Hiện nay nếu xe ô tô không thực hiện theo quy định về biển số sẽ bị xử lý theo điểm đ khoản 7 Điều 30 căn cứ trên Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Cụ thể sẽ bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng đối với cá nhân, và 4.000.000 – 8.000.000 đồng đối với cá nhân tổ chức.

Việc đổi biển số màu vàng cho xe kinh doanh vận tải không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước mà còn tạo môi trường kinh doanh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực giao thông, vận tải. Đồng thời qua đó nâng cao ý thức chấp hành các quy định pháp luật của các tổ chức cá nhân.

Những xe nào phải đổi biển vàng theo Thông tư 58

Theo khoản 2 điều 11 thông tư 58/2020 của Bộ Công An thì xe ô tô hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen sẽ phải đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen kể từ ngày 1/8/2020 đến ngày 31/12/2021.

Đến phòng Cảnh sát giao thông để đổi biển số xe màu vàng

Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để được hướng dẫn tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm. (Theo khoản 6 điều 3 của Thông tư 58/2020)

Làm thủ tục đổi biển số vàng cần mang giấy tờ gì?

Theo điều 9 thông tư 58/2020 của Bộ Công An, thủ tục đổi biển số vàng cho xe ô tô kinh doanh vận tải cần phải chuẩn bị bao gồm:

Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe, Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.