Chính Phủ Số Kinh Tế Số Xã Hội Số

Chính Phủ Số Kinh Tế Số Xã Hội Số

Chủ đề của tỉnh Hậu Giang trong tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số Quốc gia năm 2022: “Người dân Hậu Giang tham gia chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số”. Các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số Quốc gia sẽ tập trung vào phát động các sáng kiến mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, thúc đẩy, quảng bá toàn dân tăng cường sử dụng các sản phẩm, dịch vụ số, thúc đẩy phổ cập kỹ năng số làm cho người dân được thụ hưởng các kết quả do chuyển đổi số mang lại.

Chủ đề của tỉnh Hậu Giang trong tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số Quốc gia năm 2022: “Người dân Hậu Giang tham gia chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số”. Các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số Quốc gia sẽ tập trung vào phát động các sáng kiến mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, thúc đẩy, quảng bá toàn dân tăng cường sử dụng các sản phẩm, dịch vụ số, thúc đẩy phổ cập kỹ năng số làm cho người dân được thụ hưởng các kết quả do chuyển đổi số mang lại.

Cách kiểm tra mã số bảo hiểm xã hội trên hệ thống BHXH Việt Nam

Như đã nói ở trên cụm từ “Số sổ” Bảo hiểm xã hội được thay bằng “Mã số” và mã số BHXH này là mã định danh duy nhất được cấp cho một cá nhân ghi nhận quá trình tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và các chế độ, chính sách được hưởng trọn đời.

a) Mã số BHXH bao gồm 10 ký tự bằng số

b) Mã số BHXH được kết nối với dữ liệu hộ gia đình

c) Người tham gia đã có sổ BHXH thì được bảo lưu số sổ BHXH làm mã số BHXH.

d) Mã số BHXH được thể hiện trên Sổ BHXH và Thẻ BHYT

Mã số bảo hiểm xã hội có là số sổ bảo hiểm xã hội

Căn cứ theo Công văn 3340/BHXH-ST năm 2017 về việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế theo mã số bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, quy định chi tiết về mã số BHXH và số sổ BHXH như sau:

Ví dụ: bìa và tờ rời sổ BHXH trước đây in “Số sổ: 0118000001”, nay được in là “Mã số: 0118000001”

Như vậy, theo mẫu sổ BHXH mới sẽ thay thế cụm từ "Số sổ:" in trên bìa và tờ rời của sổ BHXH bằng cụm từ “Mã số:”

Về bản chất thì 10 chữ số được in trên sổ BHXH vừa là số sổ, vừa là mã số BHXH của cá nhân đó.

Mã số bảo hiểm xã hội là gì?

Từ 2016, cơ quan BHXH Việt Nam đã phối hợp với các UBND xã/phường/thị trấn tại các tỉnh/thành phố trên cả nước tiến hành thu thập thông tin cá nhân của người dân trên địa bàn nơi trú và căn cứ theo dữ liệu của cơ quan BHXH để cấp mã số bảo hiểm xã hội cho người dân.

Ngày 14/4/2017 BHXH Việt Nam chính thức ban hành Quyết định 595/QĐ-BHXH. Theo đó căn cứ tại khoản 2.13 Điều 2, Luật này quy định:

Mã số bảo hiểm xã hội là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan BHXH cấp để ghi trên sổ bảo hiểm xã hội , thẻ bảo hiểm y tế.

Như vậy, mỗi cá nhân khi tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được cấp một mã số BHXH là một dãy 10 số duy nhất.

Đặc điểm của mã số bảo hiểm xã hội

Mã số bảo hiểm xã hội sẽ gồm một số đặc điểm sau:

Là một dãy số gồm 10 chữ số. Ví dụ: 0118000001

Là mã định danh cá nhân của người tham gia BHXH

Được in trên bìa sổ BHXH của người lao động

Hiện nay, mã số BHXH được dùng chủ yếu để giúp người tham gia đóng BHXH:

Xác định/định danh người tham gia BHXH trên hệ thống BHXH Việt Nam.

Tra cứu thông tin tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

Dùng đăng ký tài khoản bảo hiểm xã hội để đăng nhập cổng dịch vụ công bảo hiểm xã hội việt Nam/ ứng dụng BHXH số VssID

Cách kiểm tra mã số BHXH trên hệ thống BHXH Việt Nam

Bảo hiểm Xã Hội Việt Nam có thay đổi cách hướng dẫn cách tra số bảo hiểm xã hội. Và để tra cứu mã số BHXH người dùng thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Truy cập vào Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam

Người lao động truy cập vào Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam TẠI ĐÂY và chọn chức năng "Tra cứu trực tuyến" trên website:

Hướng dẫn tra mã số BHXH trên website baohiemxagoi.gov.vn

Sau đó, người lao động tích chọn “Tra cứu mã số BHXH”

Bước 2: Thực hiện tra cứu mã số BHXH

Điền thông tin tra cứu mã số BHXH

Người lao động điền đầy đủ các thông tin của mình vào các trường có (*) như sau:

Tỉnh/TP:  Căn cứ vào địa chỉ đơn vị đóng BHXH

Họ tên: Bạn có thể lựa chọn viết tên Có dấu/Không dấu

Ngày sinh (ghi đủ cả ngày tháng năm sinh)/ Năm sinh (chỉ cần điền năm sinh)

Nhấn chọn “Không phải người máy” để xác thực mã Capcha tự động

Người lao động điền đủ 3 thông tin trên thì người lao động nhấn “Tra cứu” khi đó cơ quan BHXH sẽ trả về cho người lao động kết quả về các thông tin sau:

Nhận kết quả trả về từ cơ quan BHXH

Mã số BHXH: Dãy 10 số của người tham gia BHXH là duy nhất và riêng biệt.

Họ và tên: Thông tin cá nhân đã đăng ký với cơ quan BHXH

Giới tính: Thông tin cá nhân đã đăng ký với cơ quan BHXH

Ngày sinh: Thông tin cá nhân đã đăng ký với cơ quan BHXH

Mã hộ BHXH: Mã số BHXH hộ gia đình

Địa chỉ: Địa chỉ cư trú của người tham gia

Như vậy là bạn đã hoàn tất việc kiểm tra mã số BHXH của cá nhân mình ghi nhận trên hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Trong bài viết trên đây bảo hiểm xã hội điện tử eBH đã gửi đến bạn đọc những thông tin mới nhất về mã số bảo hiểm xã hội, đặc điểm và cách để kiểm tra mã số BHXH trên hệ thống. Mong rằng những chia sẻ trên có thể mang lại cho bạn những thông tin hữu ích nhất.

Kinh tế – xã hội ba tháng đầu năm 2023 của nước ta diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục có nhiều biến động phức tạp và bất ổn. Lạm phát toàn cầu mặc dù đã hạ nhiệt nhưng vẫn ở mức cao; sự phục hồi chậm và suy giảm nhu cầu tiêu dùng của các đối tác thương mại lớn. Sự bất ổn của một số ngân hàng ở Mỹ, châu Âu ảnh hưởng đến niềm tin của người dân trên thế giới đối với hệ thống ngân hàng khi các ngân hàng Trung ương tiếp tục tăng lãi suất và sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ hơn nữa. Giá năng lượng thế giới tăng cao; chiến sự Nga-U-crai-na kéo dài. Các tổ chức quốc tế đưa ra những nhận định khác nhau về tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2023[1] nhưng thống nhất về dự báo mức tăng trưởng thấp hơn năm 2022 từ 0,5 đến 1,2 điểm phần trăm. Trong nước, với quyết tâm tạo động lực đột phá để phát triển kinh tế theo mục tiêu đã đề ra, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sát sao chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP; Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội; Chỉ thị 03/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau Tết Nguyên đán. Các Bộ, ngành, địa phương đã tập trung xây dựng kế hoạch hành động để thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng. Cùng với đó, sự ủng hộ của nhân dân cả nước và niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp là nền tảng quan trọng để duy trì kinh tế vĩ mô ổn định, các cân đối lớn được đảm bảo, lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp. Kinh tế – xã hội quý I năm 2023 của nước ta tuy chưa đạt được mức tăng trưởng cao nhưng là kết quả tích cực, đáng ghi nhận khi tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới ở mức rất thấp hoặc đang suy giảm, khẳng định chính sách quản lý và điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ từng bước phát huy hiệu quả. Một số điểm sáng của các ngành, lĩnh vực trong quý I năm 2023 như sau:

(1) Kinh tế quý I năm 2023 của nước ta vẫn duy trì mức tăng trưởng phù hợp nhờ hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội và điều hành, quản lý vĩ mô của Chính phủ, Thủ tướng Chính phú, bộ ngành và địa phương trong bối cảnh khó khăn chung của kinh tế thế giới, tăng trưởng nhiều quốc gia suy thoái. Tốc độ tăng GDP quý I năm nay đạt 3,32% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,52%, đóng góp 8,85% vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 0,4%, làm giảm 4,76%; khu vực dịch vụ tăng 6,79%, đóng góp 95,91%.

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực Trung ương (GRDP) quý I năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 58 địa phương và giảm ở 5 địa phương trên cả nước. Trong đó, một số địa phương có tốc độ tăng GRDP ở mức cao so với tốc độ tăng GDP như Hậu Giang tăng 12,67%; Bình Thuận tăng 9,86%; Hải Phòng tăng 9,65%; Khánh Hòa tăng 9,07%; Cà Mau tăng 9,05%; Ninh Bình tăng 8,45%; Tuyên Quang tăng 8,42%; Bắc Giang tăng 8,40%. Ở chiều ngược lại, một số địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm có tốc độ tăng GRDP ở mức thấp và giảm so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng thấp hoặc giảm: Bình Dương tăng 1,15%; TP. Hồ Chí Minh tăng 0,7%; Quảng Ngãi giảm 1,07%; Vĩnh Phúc giảm 2,47%; Bà Rịa – Vũng Tàu giảm 4,75%; Quảng Nam giảm 10,88%; Bắc Ninh giảm 11,85%.

Hình 1: Tốc độ tăng/giảm GRDP quý I năm 2023 so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương (%)

(2) Sản lượng một số cây lâu năm, sản phẩm chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ năm trước.

Quý I năm 2023, sản lượng thu hoạch nhiều loại cây lâu năm tăng so với cùng kỳ năm 2022 do thời tiết thuận lợi, giá bán sản phẩm ổn định. Trong đó, sản lượng chè búp tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước; hồ tiêu tăng 1,5%; cao su tăng 2,9%; điều tăng 7,4%; sầu riêng tăng 27,8%; cam tăng 5,9%; quýt tăng 4,1%; chuối tăng 2,6%; xoài tăng 1,9% …

Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng quý I ước tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng sữa bò tươi tăng 8,6%; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước tăng 7,5%; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng ước tăng 4,2%; sản lượng trứng gia cầm ước tăng 4,5%.

Công tác chăm sóc và bảo vệ rừng, thu hoạch gỗ đến kỳ khai thác được đẩy mạnh. Tính chung quý I năm 2023, diện tích rừng trồng mới tập trung cả nước ước tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán tăng 6,0%; sản lượng gỗ khai thác tăng 4,2%.

Nuôi trồng thủy sản đạt kết quả khả quan. Sản lượng thủy sản nuôi trồng quý I/2023 ước tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, cá tăng 3,2%, tôm tăng 3%.

(3) Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I năm 2023 của một số ngành cấp 2 tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản xuất đồ uống tăng 27,3%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 19,4%; khai thác quặng kim loại tăng 14%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 11,6%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 7,2%; sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 4,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 4,1%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 3,4%.

Hình 2: Tốc độ tăng chỉ số sản xuất công nghiệp  của một số ngành trọng điểm (%)

(4) Chính sách kích cầu tiêu dùng nội địa, chính sách xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam tới các nước trên thế giới khi dịch Covid-19 được kiểm soát đã phát huy hiệu quả, tăng trưởng của một số ngành dịch vụ trong quý I năm 2023 đạt mức cao so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13,9%, trong đó, doanh thu du lịch lữ hành tăng 119,8%; doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống tăng 28,4%. Vận chuyển hành khách tăng 28,8% và luân chuyển tăng 66,5%; vận chuyển hàng hóa tăng 16,2% và luân chuyển tăng 21,9%; khách quốc tế đến nước ta gấp 29,7 lần.

Hình 3. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I các năm 2019-2023

Cán cân thương mại hàng hóa quý I năm 2023 ước tính xuất siêu 4,07 tỷ USD, trong đó xuất siêu của một số mặt hàng là: Điện thoại các loại và linh kiện 11,04 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ 2,39 tỷ USD; thủy sản 1,08 tỷ USD; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 763 triệu USD; rau quả 501 triệu USD.

Hình 4. Xuất, nhập khẩu hàng hóa quý I năm 2023

(5) Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký mới tăng cao so với cùng kỳ năm trước, cho thấy nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục tin tưởng vào môi trường đầu tư Việt Nam.

Tính đến ngày 30/3/2023, cả nước có 590 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tăng 58,6% so với cùng kỳ năm 2022 (cùng kỳ năm 2022 có 322 dự án, tăng 37,6%). Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút nhiều dự án đăng ký mới nhất với 174 dự án (cùng kỳ năm trước có 84 dự án cấp mới).

(6) Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I năm 2023 theo giá hiện hành tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn đầu tư thực hiện của khu vực Nhà nước tăng 11,5% cho thấy những nỗ lực của Chính phủ, Bộ, ngành và địa phương quyết liệt đẩy mạnh thực hiện vốn đầu tư công ngay từ các tháng đầu năm, nhằm tạo động lực tăng trưởng trong bối cảnh kinh tế trong nước chịu ảnh hưởng từ những khó khăn chung của kinh tế thế giới.

(7) Lạm phát được kiểm soát ở mức phù hợp. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2022 giảm 0,23% so với tháng trước và tăng 3,35% so với cùng kỳ năm trước; bình quân quý I năm 2023, CPI tăng 4,18%.

Hình 6. Tốc độ tăng/giảm CPI tháng 3 và quý I các năm giai đoạn 2019-2023 (%)

(8) Tình hình lao động, việc làm quý I năm 2023 phục hồi tích cực; đời sống nhân dân được đảm bảo; công tác bảo đảm an sinh xã hội được các cấp, ngành thực hiện kịp thời, hiệu quả.

Lao động 15 tuổi trở lên có việc làm trong quý I năm 2023 ước tăng 1,1 triệu người so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ước giảm 0,21 điểm phần trăm; thu nhập bình quân tháng của lao động làm công hưởng lương là 7,9 triệu đồng/tháng, tăng 578 nghìn đồng.

Tính đến ngày 20/3/2023, số tiền hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 là gần 1,24 nghìn tỷ đồng; hộ nghèo, hộ cận nghèo là hơn 2,34 nghìn tỷ đồng; người có công, thân nhân người có công với cách mạng là hơn 2,56 nghìn tỷ đồng.

[1] Dự báo tại thời điểm tháng 3/2023.