Đồ Chơi Cho Bé 3 Đến 4 Tuổi

Đồ Chơi Cho Bé 3 Đến 4 Tuổi

Ở tuổi mẫu giáo các bé rất hiếu động, ham chơi; muốn cho bé có hứng thú học tiếng Anh phải áp dụng những phương pháp vừa học vừa chơi. Sau đây, các bé sẽ học cách hỏi tuổi qua game học tiếng Anh trẻ em mẫu giáo hiệu quả trong unit 2 How old are you?

Ở tuổi mẫu giáo các bé rất hiếu động, ham chơi; muốn cho bé có hứng thú học tiếng Anh phải áp dụng những phương pháp vừa học vừa chơi. Sau đây, các bé sẽ học cách hỏi tuổi qua game học tiếng Anh trẻ em mẫu giáo hiệu quả trong unit 2 How old are you?

Mẫu câu tiếng Anh giao tiếp cơ bản cho bé 3-4 tuổi khi hoạt động ngoài trời

I wear my swimsuit and bathing cap.

Đó là địa điểm yêu thích của tớ.

The slide is in the shape of an elephant.

Chiếc cầu trượt có hình con voi.

Chúng là những bông hoa tulip màu vàng.

Cậu ấy sống ở thị trấn ngay cạnh.

Hôm nay chúng tớ sẽ chơi gì đây?

I can’t take a bus without money.

Tớ không thể bắt xe buýt mà không có tiền được.

Don’t forget to lock the door before you go out.

Đừng quên khóa cửa trước khi bạn ra ngoài nhé.

There are always many people in a station.

Tớ biết cách làm thế nào để lấy vé.

Then, the ticket comes out of the machine.

Sau đó tấm vé sẽ ra khỏi chiếc máy.

Tớ chỉ phải trả một nửa giá tiền thôi.

I must remember where I put it.  My ticket is punched.

The train is going to pull out.

I want to become a station employee too.

Tớ cũng muốn trở thành nhân viên nhà ga.

We should be kind to our friends.

Tớ nhìn thấy rất nhiều hoa quả.

I must carry it with both hands.

Tớ phải xách nó bằng cả hai tay.

Bạn có thể kể tên một loại quả không?

Tớ và mẹ có khoảng thời gian tuyệt vời bên nhau.

I tie the red band around my head.

Tớ đeo một chiếc băng đỏ quanh đầu.

It will take more time to get to the place.

Tớ thấy mình giống như một con rùa vậy.

Sẽ tốn thời gian hơn để đến nơi.

There are a lot of weeds in my garden.

I always gargle before I go out.

Tớ luôn luôn súc họng khi đi ra ngoài.

I can see various animals at the zoo.

Tớ có thể thấy rất nhiều con vật khác nhau trong sở thú.

I put clothespins on the clothes.

Tớ kẹp những chiếc ghim vào quần áo.

I eat a fried egg and two sausages.

Tớ ăn một quả trứng rán và hai cái xúc xích.

I hold a yellow flag in my left hand.

Tớ cầm một lá cờ màu vàng ở tay trái.

Tớ nhìn cẩn thận cả hai bên đường.

My friend looks very surprised.

Sometimes we fight with each other.

Đôi khi chúng tớ còn đánh nhau.

I throw the red ring successfully.

Khuỷu tay của tớ chạm phải cái cốc.

Tớ lại làm mọi thứ bừa bãi rồi.

II. Cách tạo môi trường thực hành mẫu câu tiếng Anh giao tiếp cho bé từ phụ huynh BMyC

Dưới đây là một số cách tạo môi trường giao tiếp tiếng Anh cho bé mà các bố mẹ có thể áp dụng:

Thứ nhất, tương tác tại nhà cùng bố mẹ.

Đây là cách đơn giản nhất để cả gia đình vừa luyện tập giao tiếp vừa thêm gắn kết với nhau. Ban đầu, tốc độ nói có thể chậm nhưng sẽ cải thiện theo thời gian. Bên cạnh đó, có tương tác, nói tiếng Anh thường xuyên thì bố mẹ và con mới nhận ra những mặt hạn chế của mình để có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức.

Bố mẹ hãy tham khảo video tương tác thực tế của hai mẹ con bé Minh An để có thêm kinh nghiệm áp dụng cho gia đình mình nhé.

Tương tác tiếng Anh cùng hai mẹ con Minh An (2017).

Thứ hai, “rủ rê” hàng xóm cùng chơi, cùng học.

Cách này mang lại hiệu quả rất cao vì các con vừa có bạn bè luyện tập giao tiếp mà các bố mẹ có thể hỗ trợ nhau trông con. Nhiệm vụ của bố mẹ là gợi ý chủ đề cho các con và đặt câu hỏi để các con nói ra suy nghĩ của mình.

Thứ ba, Zoom cùng hội nhóm tiếng Anh BMyC.

Khi tự học tiếng Anh tại nhà theo lộ trình của BMyC, các bé sẽ được tham gia ESC (English Speaking Club), một cộng đồng luyện giao tiếp tiếng Anh hàng tuần theo chủ đề.

Trải nghiệm thực tế lớp zoom ESC (English Speaking Club).

Bên cạnh đó, bố mẹ cũng có thể tìm và kết bạn với các bố mẹ khác trong group BMyC mà con của họ cũng đang ở trình độ tương đương để giao lưu tiếng Anh hàng tuần.

Thứ tư, nói chuyện với người nước ngoài ở công viên, trung tâm thương mại, điểm du lịch…

Đừng ngại ngần vì có rất nhiều người nước ngoài sẵn sàng giúp đỡ khi thấy một em bé đáng yêu và ham học hỏi. Nếu bé chưa đủ tự tin, bố mẹ hãy giúp con bắt chuyện. Khi con đã cởi mở với cuộc trò chuyện, bố mẹ có thể dần dần rút lui.

Học viên BMyC – Bé Họa Mi (2016) trò chuyện với người nước ngoài.

Thứ năm, tham gia các CLB tiếng Anh theo khu vực sinh sống.

Bố mẹ hãy động viên trẻ mạnh dạn tham gia các hoạt động trong CLB tiếng Anh ở khu vực để con thêm mạnh dạn, tự tin. Nếu khu vực của bố mẹ chưa có CLB tiếng Anh, hãy thử đề xuất với các gia đình xung quanh, biết đâu dự án nhỏ này lại giúp ích cho con mình và cả cộng đồng.

Phụ huynh Thu Hiền của group BMyC cũng chia sẻ thêm về cách kết nối tạo môi trường tiếng Anh offline cho con như sau:

“Mình vào group BMyC tìm những bài đăng ở trong nhóm xem có bé nào gần khu vực nhà mình không và xin tham gia cùng.

Quan trọng vẫn là bố mẹ. Bố mẹ là người xông xáo kết nối với các con, không kỳ vọng là con sẽ nói với nhau bằng tiếng Anh, chỉ cần các con chơi với nhau như vậy đã là thành công rồi.

Hãy đặt mục tiêu, offline con phải vui và các thành viên trong nhóm cần có chung mục đích. Sau mỗi buổi gặp, các bố mẹ có thể cùng nhau thảo luận lại những điểm được và chưa được để cùng nhau rút kinh nghiệm.”

Bên cạnh đó, về hoạt động English Speaking Club, chị Thu Hiền cũng nêu quan điểm:

“Mình thấy có rất nhiều bố mẹ cho con tham gia ESC chỉ được một, hai buổi đầu sau đó không tham gia nữa. Như vậy là coi như bạn đang đánh mất cơ hội của con.

Khi con vào môi trường mới nói toàn tiếng Anh, có thể con chưa thích nghi kịp, con cảm thấy bạn Host này không xinh, không thú vị, nói tiếng Anh nhanh quá con không hiểu gì… Nếu vì vậy mà bố mẹ làm theo ý của con, không cho con tham gia nữa thì con khó có thể bật nói xuất sắc được. Các bố mẹ hãy kiên trì đi cùng con, tận dụng tất cả những gì có sẵn của BMyC.”

Trên đây là bảng tổng hợp 300 mẫu câu giao tiếp tiếng Anh với bé 3,4 tuổi ở mức độ cơ bản với các chủ đề hàng ngày. Hi vọng rằng bố mẹ sẽ áp dụng thường xuyên với bé nhà mình để tập cho con có phản xạ giao tiếp.

Bên cạnh đó, nếu bố mẹ muốn con được học bài bản để có thể song ngữ thành công sau 1,2 năm và có khả năng sử dụng tiếng Anh để tự tìm hiểu kiến thức, hãy liên hệ ngay BMyC để biết chi tiết về lộ trình học tiếng Anh dành cho bé 3,4 tuổi nhé.

Tòa nhà số 52 đường Út Tịch, Phường 4, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0309532909 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu vào ngày 06/01/2010.

Những câu giao tiếp tiếng Anh cơ bản cho bé 3-4 tuổi khi ở nhà

The toast and the milk are good.

Lúc này tớ không thể nhìn thấy gì cả.

Mommy takes care of these flowers.

Mẹ chăm sóc những bông hoa này.

Mommy doesn’t like me to do so.

Tớ dùng bình tưới hoa của mình.

There are so many dirty clothes.

I shouldn’t put too many clothes in the washing machine..

Tớ không nên cho quá nhiều quần áo vào máy giặt.

The washing machine starts working.

I have to wring the water out of them.

Tớ xách chiếc giỏ đựng quần áo.

Nó sẽ làm các vết nhàu biến mất.

Tớ đang đứng trên mũi chân của mình.

Hai mẹ con tớ cùng nhau nấu bữa trưa.

I have finished setting the table.

I have a soccer ball in my room.

Tớ có một quả bóng đá trong phòng của mình.

It’s a purple shirt with black stripes.

I feel nice with the clean shirt.

Đó là một chiếc áo tím kẻ sọc đen.

Tớ cảm thấy dễ chịu với chiếc áo sạch sẽ.

There is a yacht and a ship in my bathtub.

It’s fun to play with a water pistol.

Có một chiếc thuyền và một chiếc tàu ở trong bồn tắm của tớ.

Thật thú vị khi chơi với một khẩu súng nước.

Tớ tự hỏi rằng mình có thể nấu thật ngon không.

Những khối xếp hình đó có nhiều màu sắc.

Xếp chúng lên nhau thật dễ dàng.

The dining table is covered with my favorite tablecloth.

Tớ đặt búp bê của mình trên ghế.

Bàn ăn được trải cái khăn bàn yêu thích của tớ.

It’s difficult to put them in it.

I wonder how many peas there are.

I have to crawl under the table.

Tớ tự hỏi rằng có bao nhiêu hạt đậu.

I put the trash in the dustbin.

Những bông hoa nhìn rất tươi tắn.

I’m waiting for my friend to come.

I wonder where she’s going now.

Tớ tự hỏi rằng không biết bạn ấy đang đi đến đâu rồi.

I threw the red one successfully.

Tớ đã ném chiếc vòng đỏ thành công.

Tớ đặt chiếc quần của mình lên sàn nhà.

My quilt is a yellow one with green dots.

Chăn của tớ là chiếc màu vàng có chấm xanh.