Nhập Hộ Khẩu Cho Con Có Cần Sổ Đỏ Không

Nhập Hộ Khẩu Cho Con Có Cần Sổ Đỏ Không

- Luật sư Nguyễn Ngô Quang Nhật tư vấn:

- Luật sư Nguyễn Ngô Quang Nhật tư vấn:

Mời bạn đọc gửi câu hỏi để được luật sư tư vấn

Với đội ngũ các luật sư và chuyên gia pháp lý dày dạn kinh nghiệm trên tất cả các lĩnh vực như hôn nhân - gia đình, kinh doanh - thương mại, mua bán đất đai, sở hữu trí tuệ, lao động, hộ tịch, thừa kế..., chuyên mục Tư vấn pháp luật trên Tuổi Trẻ Sao sẽ giải đáp thắc mắc của bạn một cách nhiệt tình, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.

Bạn đọc vui lòng gửi câu hỏi (gõ bằng tiếng Việt có dấu, font chữ UNICODE) về Tuổi Trẻ Sao qua địa chỉ [email protected].

Được nhập khẩu trong những trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau:

- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột;

- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;

- Người chưa thành niên về ở với người giám hộ,

Như vậy, so với trước đây, Luật Cư trú 2020 đã bổ sung thêm nhiều trường hợp được nhập khẩu vào nhà người thân như: Người cao tuổi về ở với cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức về ở với ông, bà nội ngoại;...

Ngoài ra, công dân còn được đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện như:

- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm đó và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 8 m2 sàn/người...

Làm thủ tục nhập khẩu có cần bản sao Sổ đỏ không? (Ảnh minh họa)

Nhập khẩu có cần mang bản sao Sổ đỏ không?

Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký thường trú trường hợp nhâp khẩu vào nhà người thân gồm các giấy tờ sau:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người cao tuổi, người khuyết tật, người chưa thành niên… nếu thuộc các trường hợp này.

Trong khi đó, theo Luật Cư trú 2013 yêu cầu hồ sơ nhập khẩu về nhà người thân tại thành phố trực thuộc Trung ương có:

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

- Bản khai nhân khẩu; Giấy chuyển hộ khẩu;

- Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

- Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ...

Như vậy, theo Luật Cư trú mới, thủ tục, giấy tờ cần chuẩn bị khi tiến hành thủ tục nhập khẩu vào nhà người thân đã đơn giản hơn rất nhiều. Trong đó, người dân không cần mang bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chứng minh chỗ ở hợp pháp nữa.

Thời gian giải quyết đăng ký thường trú cũng rút ngắn chỉ còn 07 ngày làm việc thay vì 15 ngày như trước đây.